Điểm ưu tiên là gì? Cách tính điểm ưu tiên 2024 chuẩn nhất

[ad_1]

Trước mỗi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia, xét tuyển vào Đại học, Cao đẳng,  những thắc mắc về điểm ưu tiên là gì? Cách tính điểm ưu tiên chuẩn như thế nào luôn được quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về khái niệm này cũng như tính mới nhất.

1. Điểm ưu tiên là gì?

Điểm ưu tiên là mức điểm mà được Nhà nước ưu ái dành cho các học sinh, đặc biệt là những học sinh thuộc những trường hợp đặc biệt hoặc một số khu vực được quy định.

Cụ thể hơn, điểm ưu tiên là số điểm được cộng thêm vào số điểm thi thực tế mà thí sinh đã đạt được trong kỳ thi của mình. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng được cộng điểm ưu tiên mà chỉ những trường hợp được thuộc diện quy định của pháp luật.

Với điểm ưu tiên, thí sinh sẽ có cơ hội cao hơn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia, xét tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước.

Câu hỏi điểm ưu tiên là gì luôn được học sinh quan tâm
Câu hỏi điểm ưu tiên là gì luôn được học sinh quan tâm (Ảnh minh hoạ)

2. Mức điểm ưu tiên trong kỳ tuyển sinh đại học, cao đẳng

Nội dung trên đã giải thích điểm ưu tiên là gì. Tiếp theo, cùng tìm hiểu quy định về điểm ưu tiên trong trong kỳ thi đại học, cao đẳng.

Theo Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng ban hành kèm Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, có hai loại điểm ưu tiên dành cho các thí sinh:

  • Điểm ưu tiên theo khu vực
  • Điểm ưu tiên theo đối tượng

2.1. Cộng điểm ưu tiên theo khu vực

Khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng quy định chế độ cộng điểm ưu tiên theo khu vực như sau:

2.1.1. Mức cộng điểm ưu tiên theo khu vực

– Khu vực 1 (được viết tắt là KV1): Được cộng 0.75 điểm

Khu vực này bao gồm các xã và thị trấn thuộc các vùng dân tộc và miền núi, vùng sâu vùng xa, các vùng hải đảo theo quy định của pháp luật hoặc các tại các địa phương có điều kiện kinh tế thuộc trường hợp đặc biệt khó khăn. Những địa phương này đã được nêu rõ ràng trong văn bản quy định của Nhà nước

– Khu vực 2 – nông thôn ( được viết tắt là KV2-NT): Được cộng 0.5 điểm

Bao gồm các địa phương không thuộc ở KV1, KV2, KV3;

– Khu vực 2 ( được viết tắt là KV2): Được cộng 0.25 điểm

Bao gồm các thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã và huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương đã thuộc vào KV1)

– Khu vực 3 ( được viết tắt KV3): không được cộng điểm

Bao gồm các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT

2.1.2. Cách xác định khu vực được cộng điểm ưu tiên

Trường hợp cộng điểm ưu tiên theo nơi học trung học phổ thông

Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh sẽ được xác định theo nơi mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học trung học phổ thông (hoặc trung cấp).

Nếu thời gian học tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực mà thí sinh theo học sau cùng.

Trường hợp cộng điểm ưu tiên khu vực theo nơi thường trú

Các trường hợp dưới đây sẽ được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú của thí sinh, cụ thể:

– Thứ nhất, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;

– Thứ hai, học sinh các trường, lớp dự bị đại học;

– Thứ ba, học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng  ở tại:

  • Các xã thuộc khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi dựa theo văn bản chi tiết mà pháp luật đã quy định.
  • Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới cũng như các xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135.
  • Các thôn, các xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT (hoặc trung cấp) tại khu vực thuộc  những huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn;

Trường hợp là quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự thi:

  • Nếu thí sinh đó đã đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì sẽ được hưởng ưu tiên theo khu vực mà mình đã đóng quân đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, còn tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn.
  • Nếu thí sinh đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực đóng quân có thời gian dài hơn.

  • Nếu thí sinh đóng quân dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú của mình trước khi nhập ngũ.

2.2. Cộng điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách

Khoản 2 Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng quy định chế độ cộng điểm ưu tiên đối tượng chính sách như sau:

2.2.1. Nhóm đối tượng thuộc diện ưu tiên số 1

Nhóm ưu tiên số 1 được cộng 2 điểm trong kỳ thi THPT quốc gia
Nhóm ưu tiên số 1 được cộng 2 điểm trong kỳ thi THPT quốc gia (Ảnh minh hoạ)

Đối tượng 1:

Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1

Đối tượng 2:

Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.

Đối tượng 3:

  • Thương binh, bệnh binh và những người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh.
  • Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học trong đó nếu có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1 hoặc nếu có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; ngoài ra còn trường hợp đã xuất ngũ được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ theo quy định.

Đối tượng 4:

  • Con của người liệt sĩ, con của người thương binh đã bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Con của những bệnh binh mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Con của người hoạt động kháng chiến mà bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” nhưng mà người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Con của những người anh hùng lực lượng vũ trang, con của những anh hùng lao động.
  • Con đẻ của những người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng…

2.2.2. Nhóm đối tượng thuộc diện ưu tiên số 2

Đối tượng 5:

  • Đó là những thanh niên xung phong tập trung được cử đi học.
  • Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học trong đó đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác.
  • Những người chỉ huy trưởng và chỉ huy phó ban cũng như những chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành xong nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, muốn dự thi vào ngành Quân sự cơ sở.

Đối tượng 6:

  • Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 1.
  • Con của người thương binh, con của những bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như người thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%.
  • Con của những người hoạt động kháng chiến trong đó bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%
  • Con của những người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày…

Đối tượng 7:

  • Những người bị khuyết tật nặng có giấy xác nhận bị khuyết tật của các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
  • Những người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên được công nhận với danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng theo quy định của Nhà nước.
  • Những giáo viên đã giảng dạy được đủ 3 năm trở lên mà thi vào các ngành sư phạm.
  • Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp dược đã có quá trình công tác được đủ 3 năm trở lên mà thi vào nhóm ngành sức khỏe.

Lưu ý: Nếu học sinh thuộc nhiều diện ưu tiên theo đối tượng thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất trong nhiều diện ưu tiên đó.

3. Cách tính điểm ưu tiên

Sau khi các bạn học sinh đã giải đáp được thắc mắc điểm ưu tiên là gì? Tiếp theo, chúng tôi sẽ chia sẻ tới các bạn cách tính điểm ưu tiên.

Cách tính điểm ưu tiên được quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng:

Điểm ưu tiên thí sinh được hưởng = [(30 – tổng điểm đạt được của thí sinh)/7,5] x Tổng điểm ưu tiên được xác định thông thường.

Từ năm 2023, thay đổi cách tính điểm ưu tiên trong tuyển sinh đại học, cao đẳng
Cách tính điểm ưu tiên trong tuyển sinh đại học, cao đẳng (Ảnh minh hoạ)

Như vậy, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm thi thực tế từ 22,5 trở lên (thang 10 điểm và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) sẽ bắt đầu giảm dần đến 0 khi thí sinh đạt được tổng điểm thi thực tế tối đa là 30 điểm/3 môn.

Từ đó áp dụng công thức ở trên:

Với một học sinh thuộc đối tượng khu vực 1 thi thực tế đạt 22,5 trở xuống thì được cộng 0,75 điểm ưu tiên khu vực. Nhưng cũng thí sinh đó nếu đạt 27 điểm thực tế thì điểm ưu tiên chỉ còn là 0,3; còn nếu đạt 29 điểm chỉ còn 0,1 điểm ưu tiên khu vực.

Trên đây là toàn bộ thông tin chúng tôi chia sẻ để giúp bạn giải quyết câu hỏi điểm ưu tiên là gì? Cách tính điểm ưu tiên chuẩn. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Hy vọng qua bài viết này, các bạn có thể bổ sung cho mình được nhiều thông tin hữu ích, cần thiết để có những lựa chọn thích hợp trong việc chọn ngành nghề học sắp tới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *