[Cập nhật] Bảng giá điện sinh hoạt mới nhất 2024

[ad_1]

Giá bán lẻ điện sinh hoạt đã có sự thay đổi theo Quyết định số 2941/QĐ-BCT của Bộ Công Thương. Cùng tìm hiểu bảng giá điện sinh hoạt hiện nay tại bài viết sau.

Bảng giá điện sinh hoạt mới nhất 2024

Quyết định số 2941/QĐ-BCT quy định về giá bán điện đã có quy định về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.

Bảng giá điện sinh hoạt mới nhất
Bảng giá điện sinh hoạt mới nhất (Ảnh minh hoạ)

Theo Quyết định trên, giá bán lẻ điện bình quân sẽ được điều chỉnh là 2006,79 đồng/kWh (chưa gồm thuế GTGT) áp dụng từ ngày 09/11/2023. Mức điều chỉnh này tương ứng với mức tăng 4,5%.

Bảng giá điện sinh hoạt hiện nay được quy định như sau:

Bậc

Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt

Giá bán điện (đồng/kWh)

Giá bán lẻ điện sinh hoạt

Bậc 1

Từ 0 – 50 kWh

1.806

Bậc 2

Từ 51 – 100 kWh

1.866

Bậc 3

Từ 101 – 200 kWh

2.167

Bậc 4

Từ 201 – 300 kWh

2.729

Bậc 5

Từ 301 – 400 kWh

3.050

Bậc 6

Từ 401 trở lên kWh

3.151

Dùng công tơ thẻ trả trước

2.649

Giá bán lẻ điện sinh hoạt được tính như thế nào?

Hiện nay, giá điện sinh hoạt được tính đơn giản theo công thức:

Tiền điện = Số (kWh) áp dụng giá điện theo bậc x Giá điện bán lẻ điện sinh hoạt theo bậc

Giá bán điện sinh hoạt được quy định tại Thông tư 16/2014/TT-BCT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BCT và Thông tư 09/2023/TT-BCT) như sau:

Hộ sử dụng điện

Giá bán lẻ điện sinh hoạt được áp dụng đối với các hộ sử dụng điện để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và có hợp đồng mua bán điện với bên bán điện. Mỗi hộ trong thời gian 01 tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt.

Nếu bên mua điện sinh hoạt là hộ sử dụng điện có các hộ dùng chung công tơ thì áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng chung trên theo công thức sau:

Định mức bên mua điện = Định mức từng bậc x Số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ

Cách tính giá bán lẻ điện sinh hoạt
Cách tính giá bán lẻ điện sinh hoạt (Ảnh minh hoạ)

Nhà tập thể, ký túc xá

Bên mua điện sử dụng vào nhằm đích sinh hoạt cho nhà tập thể của cán bộ, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và nhà ở của người tu hành, ký túc xá của học sinh, sinh viên áp dụng như sau:

  • Nếu bên mua có thể kê khai được số người ở thì mỗi 04 người được tính là 01 hộ sử dụng để áp dụng giá bán lẻ điện;

  • Nếu bên mua không thể kê khai được số người ở thì áp dụng giá bán lẻ điện của bậc 3 (lượng điện sử dụng từ 101 – 200 kWh) cho toàn bộ số lượng điện đếm được tại công tơ.

Người thuê nhà

Bên mua điện sử dụng điện nhằm mục đích sinh hoạt của người thuê nhà ở áp dụng như sau:

– Tại mỗi địa chỉ nhà được cho thuê, bên bán điện chỉ ký kết một hợp đồng mua bán điện. Chủ cho thuê nhà phải cung cấp thông tin về cư trú của những người thuê nhà sử dụng điện;

– Nếu chủ nhà cho hộ gia đình thuê nhà ở: Chủ nhà là người trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán điện với bên bán điện hoặc chủ nhà ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng mua bán điện, mỗi hộ được tính một định mức;

– Nếu cho sinh viên và người lao động thuê nhà thì thực hiện như sau:

  • Nếu bên thuê nhà có hợp đồng thuê thời hạn từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ cho thuê nhà  ký kết hợp đồng hoặc chủ nhà đại diện cho bên thuê ký kết hợp đồng mua bán điện;

  • Nếu bên thuê nhà có hợp đồng thuê thời hạn dưới 12 tháng và chủ nhà không thể kê khai đầy đủ  được số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện bậc 3 (lượng điện sử dụng từ 101 – 200 kWh) cho toàn bộ lượng điện đếm được tại công tơ.

  • Nếu chủ cho thuê nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện cấp định mức cho chủ nhà cho thuê dựa vào sổ tạm trú hoặc xác nhận tạm trú của Công an.

Theo đó, cứ 04 người thuê nhà được tính là một hộ sử dụng và áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt (Cụ thể hơn: 01 người = 1/4 định mức, 02 người = 1/2 định mức, 03 người = 3/4 định mức, 04 người = 1 định mức).

Nếu có sự thay đổi về số lượng người thuê nhà, chủ nhà nghĩa vụ phải thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.

Bên bán điện có quyền thực hiện việc kiểm tra và yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi xác định hóa đơn tiền điện.

Khách hàng mua điện bằng máy biến áp riêng

Đối với các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng nhằm mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt.

Lưu ý:

Trường hợp bất khả kháng dẫn đến bên bán điện phải thay đổi thời điểm ghi chỉ số công tơ thì số lượng điện của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi số công tơ;

Nếu ngày ghi chỉ số công tơ không trùng khớp với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện sinh hoạt sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:

  • Lượng điện thực tế đã sử dụng trong kỳ ghi số;

  • Số ngày sử dụng điện thực tế;

  • Mức sử dụng điện của từng bậc theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi số.

Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước áp dụng đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và khách hàng mua điện ngắn hạn sử dụng nhằm mục đích sinh hoạt.

Khi đáp ứng các điều kiện theo quy định, bên bán lẻ điện phải lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện;

Nếu bên mua điện kê khai không đúng số lượng người sử dụng điện để được cấp định mức sử dụng điện nhiều hơn thực tế thì bên bán điện có quyền yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng;

Nếu cấp điện mới cho mục đích sinh hoạt hoặc có sự thay đổi chủ thể, chấm dứt hợp đồng mua bán điện hoặc thay đổi ngày ghi số công tơ ấn định dựa theo thỏa thuận với khách hàng sử dụng điện thì mức sử dụng điện của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ.

Trên đây là nội dung Bảng giá điện sinh hoạt mới nhất.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *